Thứ Ba, 14 tháng 5, 2019

Tôn Tử Binh Pháp (Anh-Việt): Chương 7: Điều Binh - Maneuvering

Sun Tzu's Art of War (Tôn Tử Binh Pháp )


Chapter 7. Maneuvering - Chương 7: Điều Binh 




1

Sun Tzu said: In war, the general receives his commands from the sovereign. 


Tôn Tử nói: Trong chiến tranh, tướng soái nhận lệnh vua.



2

Having collected an army and concentrated his forces, he must blend and harmonize the different elements thereof before pitching his camp. 


Thu thập một đội quân và tập trung binh lực, bao gồm kết hợp các yếu tố khác nhau trước khi lập trại



3

After that, comes tactical maneuvering, than which there is nothing more difficult. The difficulty of tactical maneuvering consists in turning the devious into the direct, and misfortune into gain. 


Kế đến là chiến thuật điều binh, không có gì khó hơn.  Điều khó khăn của chiến thuật điều binh bao gồm biến quanh co thành thẳng thắn, biến bất lợi thành có lợi



4

Thus, to take a long and circuitous route, after enticing the enemy out of the way, and though starting after him, to contrive to reach the goal before him, shows knowledge of the artifice of DEVIATION. 


Bởi thế, đi đường vòng sau khi đánh lạc hướng địch, và mặc dù đi sau nhưng đến trước địch, đó là kế dụ địch.



5

Maneuvering with an army is advantageous; with an undisciplined multitude, most dangerous. 


Không gì nguy hiểm hơn khi điều động một đội quân với số đông vô kỷ luật



6

If you set a fully equipped army in march in order to snatch an advantage, the chances are that you will be too late. On the other hand, to detach a flying column for the purpose involves the sacrifice of its baggage and stores. 


Nếu trang bị đầy đủ khi hành quân thì sẽ bị trì trệ.  Ngược lại nếu tiến quân nhanh thì phải hy sinh một số trang bị.




7

Thus, if you order your men to roll up their buff-coats, and make forced marches without halting day or night, covering double the usual distance at a stretch, doing a hundred LI in order to wrest an advantage, the leaders of all your three divisions will fall into the hands of the enemy. 


Bởi thế, lệnh cho binh sĩ cuốn giáp, tiến quân ngày đêm không nghỉ, tăng đôi tốc độ, đi xa trăm dặm để tranh lợi, tướng lĩnh ba quân sẽ rơi vào tay địch.



8

The stronger men will be in front, the jaded ones will fall behind, and on this plan only one-tenth of your army will reach its destination. 


Binh khỏe đi trước, binh yếu sẽ bị tụt hậu, với kế hoạch này chỉ một phần mười quân sẽ đến đích.



9

If you march fifty LI in order to outmaneuver the enemy, you will lose the leader of your first division, and only half your force will reach the goal.


Nếu vượt 50 dặm để tranh địch, sẽ mất tướng tiền quân, và chỉ nửa binh lực đến đích.



10

If you march thirty LI with the same object, two-thirds of your army will arrive. 


Nếu vượt 30 dặm để tranh địch, chỉ hai phần ba binh lực đến đích



11

We may take it then that an army without its baggage train is lost; without provisions it is lost; without bases of supply it is lost.


Ta có thể chiếm được, song một đội quân không lương xa tất thua; không có tiếp viện tất thua; không có quân nhu tất thua.




12

We cannot enter into alliances until we are acquainted with the designs of our neighbors. 


Không kết đồng minh cho đến khi biết rõ láng giềng.



13

We are not fit to lead an army on the march unless we are familiar with the face of the country—its mountains and forests, its pitfalls and precipices, its marshes and swamps. 


Không cầm đầu hành quân nếu chưa quen thuộc địa hình - núi rừng, hầm hố, đầm hồ.



14

We shall be unable to turn natural advantage to account unless we make use of local guides. 


Không thể chiếm địa lợi nếu không dùng người bản địa chỉ đường



15

In war, practice dissimulation, and you will succeed. 


Trong chiến tranh, dụng trá binh ta sẽ thành công .



16

Whether to concentrate or to divide your troops, must be decided by circumstances.


Chia binh hay tập trung binh, phải tùy theo tình huống



17

Let your rapidity be that of the wind, your compactness that of the forest


Hành binh như gió, ém binh như rừng



18

In raiding and plundering be like fire, in immovability like a mountain. 


Công như lửa, thủ như núi 



19

Let your plans be dark and impenetrable as night, and when you move, fall like a thunderbolt. 


Che dấu kế hoạch đen đặt như màn đêm, di chuyển như sấm sét



20

When you plunder a countryside, let the spoil be divided amongst your men; when you capture new territory, cut it up into allotments for the benefit of the soldiery. 


Chiếm được nông thôn, hãy thưởng cho binh lính; đoạt được đất đai, chia ban cho quân nhân.



21

Ponder and deliberate before you make a move. 


Suy xét và cân nhắc trước khi hành động.



22

He will conquer who has learnt the artifice of deviation. Such is the art of maneuvering. 


Ai học được trá binh sẽ thắng. Ấy là thuật điều binh.



23

The Book of Army Management says: On the field of battle, the spoken word does not carry far enough: hence the institution of gongs and drums. Nor can ordinary objects be seen clearly enough: hence the institution of banners and flags. 


Sách điều binh nói rằng: Trên chiến trận, khẩu lệnh không thể nghe: bởi thế phải dùng chiêng trống.  Dấu hiệu không thể thấy: bởi thế dùng cờ lệnh.



24

Gongs and drums, banners and flags, are means whereby the ears and eyes of the host may be focused on one particular point. 


Chiêng trống, cờ lệnh là phương tiện khi tai mắt của toàn quân có thể tập trung.



25

The host thus forming a single united body, is it impossible either for the brave to advance alone, or for the cowardly to retreat alone. This is the art of handling large masses of men. 


Bởi thế toàn quân là một, kẻ dũng không thể tiến một mình, người hèn không thể lui một mình.  Đây là thuật điều khiển đại quân.




26

In night-fighting, then, make much use of signal-fires and drums, and in fighting by day, of flags and banners, as a means of influencing the ears and eyes of your army.


Đánh trận về đêm, dùng lửa & trống làm hiệu lệnh, đánh trận ban ngày dùng cờ lệnh, đây là phương tiện để quân ta có thể nghe thấy và nhìn thấy.



27

A whole army may be robbed of its spirit; a commander-in-chief may be robbed of his presence of mind. 


Đánh tan nhuệ khí quân địch, lung lay ý chí tướng địch 



28

Now a soldier's spirit is keenest in the morning; by noonday it has begun to flag; and in the evening, his mind is bent only on returning to camp. 


Sĩ khí trong quân cao vào buổi sáng; đến trưa thì giảm; đến chiều chỉ muốn rút về trại 



29

A clever general, therefore, avoids an army when its spirit is keen, but attacks it when it is sluggish and inclined to return. This is the art of studying moods. 


Tướng giỏi, bởi thế tránh khi nhuệ khí địch đang cao, tấn công khi nhuệ khí địch giảm và muốn rút lui.  Đây là thuật nắm bắt sĩ khí.



30

Disciplined and calm, to await the appearance of disorder and hubbub amongst the enemy:—this is the art of retaining self-possession. 


Giữ kỷ luật và điềm tĩnh, chờ địch quân hỗn loạn và hoang mang: đây là thuật nắm sự tự chủ



31

To be near the goal while the enemy is still far from it, to wait at ease while the enemy is toiling and struggling, to be well-fed while the enemy is famished:—this is the art of husbanding one's strength. 


Lấy gần đối xa, lấy nhàn hạ chờ mệt mỏi, ta no địch đói - đấy là thuật nắm giữ sức chiến đấu




32

To refrain from intercepting an enemy whose banners are in perfect order, to refrain from attacking an army drawn up in calm and confident array:—this is the art of studying circumstances. 


Không chặn đánh quân địch cờ quạt chỉnh tề, không tấn công một đội quân rút lui trong trật tự - đấy là thuật nắm bắt tình huống



33

It is a military axiom not to advance uphill against the enemy, nor to oppose him when he comes downhill. 


Nguyên tắc dùng binh là không tấn công lên núi để đánh địch, không chặn địch từ trên đồi đổ xuống.



34

Do not pursue an enemy who simulates flight; do not attack soldiers whose temper is keen. 


Không truy đuổi khi địch giả thua; không tấn công khi sĩ khí địch đang cao



35

Do not swallow bait offered by the enemy.Do not interfere with an army that is returning home. 


Đừng mắc bẫy kẻ địch. Đừng chặn đoàn quân đang rút về nước



36

When you surround an army, leave an outlet free. Do not press a desperate foe too hard. 


Khi vây địch, chừa một lối thoát.  Không bức bách kẻ địch vào đường cùng .



37

Such is the art of warfare. 


Đấy là phép dụng binh .





LÀNG NAM



Source Internet.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.